Hiện nay, trong thời buổi công nghệ phát triển, qua các ứng dụng công nghệ của các ngân hàng hoặc cây ATM có thể giúp chúng ta thực hiện việc chuyển tiền thuận tiện, nhanh chóng, không phải đến trực tiếp ngân hàng làm việc. Tuy nhiên, cuộc sống bận rộn, vội vã dễ khiến chúng ta rơi vào trường hợp chuyển tiền cho tài khoản của một người nhưng lại chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác. Nguyên nhân cơ bản của sự nhầm lẫn này là khi thực hiện việc chuyển tiền đã có sai sót trong việc viết, nhập số tài khoản ngân hàng thụ hưởng, viết sai tên người thụ hưởng, và một số lý do khác (thao tác thừa, lỗi của máy Atm, ứng dụng…) gây ra. Điều này gây ra rất nhiều phiền phức cho người chuyển tiền nhầm và người nhận được tiền do người khác chuyển nhầm vào tài khoản của mình.
Vậy người chuyển tiền nhầm cần làm thế nào để lấy lại số tiền mình đã chuyển nhầm cho người khác, và người nhận được tiền do người khác chuyển tiền nhầm vào tài khoản của mình có trách nhiệm pháp lý như thế nào đối với số tiền mình nhận được ngoài ý muốn này? Văn phòng luật sư hỗ trợ và phát triển cộng đồng Hà Nội căn cứ theo các quy định của pháp luật hiện hành đưa ra lời tư vấn cho các trường hợp này như sau:
Trường hợp chuyển khoản tiền nhầm cho người khác.
Căn cứ quy định tại các Điều 32, Điều 33, Điều 34 Thông tư 37/2016/TT-NHNN do ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 30/12/2016 quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng quốc gia:
Điều 32. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên
Điều 33. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
Điều 34. Tra soát và trả lời tra soát
Căn cứ theo nội dung quy định của các điều khoản nêu trên, trong trường hợp lệnh thanh toán của khách hàng bị sai tên khách hàng, sai số hiệu của người nhận lệnh thanh toán (ví dụ như đúng tên nhưng sai số hiệu của tài khoản hoặc đúng số hiệu tài khoản nhưng sai tên, ký hiệu loại nghiệp vụ hay ký hiệu chứng từ..) thì khách hàng tiến hành thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Liên hệ ngay với ngân hàng
Khi phát hiện mình bị chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác mà không phải là người mình muốn chuyển tiền thì tiến hành mang chứng minh thư nhân dân, thẻ ATM cũng như hóa đơn chuyển khoản in ra từ máy ATM (nếu có) đến ngân hàng nơi đã chuyển tiền kèm theo cung cấp các thông tin về số tài khoản của bản thân, số tài khoản đã chuyển nhầm, số tài khoản thực tế phải chuyển và chữ ký của chủ tài khoản. Đồng thời yêu cầu nhân viên Ngân hàng tiến hành việc rà soát trong giao dịch của khách hàng có yêu cầu đối với giao dịch liên ngân hàng đó.
Bước 2: Cung cấp đầy đủ mọi thông tin
Cung cấp cho nhân viên ngân hàng xử lý những thông tin có liên quan đến quá trình giao dịch như biên lai, chứng minh thư nhân dân, số tài khoản người gửi, số tài khoản thụ hưởng…
Việc yêu cầu cung cấp thông tin và giấy tờ liên quan này giúp ngân hàng dễ dàng kiểm tra các nghiệp vụ đã phát sinh từ bạn.
Bước 3: Ngân hàng tra soát và trả lời
Phía ngân hàng sẽ tiến hành rà soát, kiểm tra các nghiệp vụ đã phát sinh theo như thông tin mà bạn cung cấp. Nếu đúng, ngân hàng sẽ liên hệ trực tiếp với đại diện chi nhánh quản lý tài khoản mà bạn đã chuyển tiền nhầm và yêu cầu họ chuyển hoàn lại số tiền đó.
– Nếu số tài khoản của người được chuyển nhầm vẫn còn đủ số dư khả dụng (nghĩa là họ vẫn chưa rút tiền ra khỏi tài khoản) thì tiền sẽ được hoàn lại vào tài khoản của bạn.
– Trong trường hợp người được chuyển nhầm đã rút hết tiền ra khỏi tài khoản, không còn khả năng thanh toán thì phía ngân hàng chủ quản kia buộc phải liên hệ trực tiếp với chính quyền địa phương và các cơ quan như tòa án, công an để thu hồi lại số tiền
Sau khi kiểm tra, rà soát phát hiện đúng là có dấu hiệu của việc nhầm lẫn, sai sót thì Ngân hàng sẽ tiến hành thông báo đến chủ tài khoản đã nhận được số tiền chuyển nhầm và thực hiện việc đó là phong tỏa cũng như tạm khóa lại mọi giao dịch của tài khoản đó cho đến khi làm rõ, giải quyết xong những sai sót đang diễn ra.
Nếu sau khi bị khóa hoặc bị phong tỏa mà trong tài khoản của người được chuyển nhầm vẫn còn số tiền mà mình đã chuyển thì Ngân hàng sẽ tiến hành việc chuyển tiền trả lại cho chủ tài khoản đang có yêu cầu thực hiện kiểm tra rà soát sai sót của bản thân khi chuyển nhầm số tài khoản cũng như nhầm số tiền.
Trường hợp số tiền gửi nhầm trên đã được chủ tài khoản kia rút ra, Ngân hàng sẽ tiến hành việc liên lạc với chủ tài khoản để yêu cầu phía bên kia trả lại số tiền đó.
Tiến hành khởi kiện dân sự đòi lại tài sản
Nếu trong trường hợp Ngân hàng không thể giải quyết để giúp người chuyển nhầm lấy lại được số tiền ( tiền chuyển nhầm vào tài sản đã bị rút ra, người nhận được tiền chuyển nhầm cố tình không trả..) thì người chuyển nhầm có thể liên lạc với cơ quan chức năng có thẩm quyền để được hỗ trợ hoặc tiến hành khởi kiện dân sự để đòi lại tiền chuyển nhầm.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.”
Người chuyển nhầm có thể đề nghị Ngân hàng cung cấp thông tin của chủ tài khoản này để khởi kiện yêu cầu hoàn trả lại số tiền chuyển nhầm.
Hồ sơ khởi kiện: Đơn khởi kiện, giấy tờ cá nhân (CMND, sổ hộ khẩu), các giấy tờ liên quan đến vụ kiện (giấy tờ về chuyển tiền, xác nhận của ngân hàng, bảng kê chuyển tiền…).
(Quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với văn phòng của chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất khi tiến hành các thủ tục khởi kiện ra Tòa án.)
Trách nhiệm pháp lý của người nhận được tiền do người khác chuyển nhầm vào tài khoản:
Việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác là do lỗi của người chuyển khoản, tuy nhiên không vì thế mà người nhận số tiền chuyển nhầm này được phép chiếm giữ và sử dụng. Theo quy định của pháp luật việc chiếm giữ tiền chuyển nhầm là chiếm giữ tài sản của người khác không có căn cứ, thậm chí nếu cố tình sử dụng và không hoàn trả, người nhận được tiền chuyển nhầm còn phải chịu
Theo nội dung quy định tại Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 thì đối với tài sản chiếm giữ không có căn cứ pháp luật phải có nghĩa vụ hoàn trả như sau: “Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản, thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của bộ luật này”. Do đó, người được chuyển tiền nhầm có nghĩa vụ hoàn trả cho chủ sở hữu của số tiền đó.
Người nào nhận được tiền chuyển nhầm vào tài khoản của mình khi nhận được thông báo của ngân hàng hoặc người chuyền tiền nhầm hoặc cơ quan chức năng khác vẫn cố tình không hoàn trả mà chiếm hữu, sử dụng là hành vi vi phạm pháp luật. Căn cứ vào tính chất của hành vi mà người được chuyển tiền nhầm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản:
“1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Đối với trường hợp số tiền nhận nhầm nhỏ hơn 10 triệu đồng mà người được chuyển tiền nhầm cố tình không trả lại, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm e Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với mức xử phạt từ 2 – 5 triệu đồng. Trường hợp người được chuyển tiền nhầm là tổ chức, thì mức xử phạt vi phạm hành chính lên tới 10 triệu đồng.
Như vậy, đối với người nhận được tiền do người khác chuyển nhầm vào tài khoản thì không được tự ý sử dụng mà phải chủ động thông báo cho ngân hàng về việc nhầm lẫn này và phối hợp với ngân hàng hoặc bên chuyển khoản nhầm để tiến hành hoàn trả lại đồng thời tránh được những hệ lụy pháp lý không đáng có.
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề chuyển tiền nhầm và trách nhiệm pháp lý của người nhận được tiền do người khác chuyển nhầm vào tài khoản. Quý khách hàng có thắc mắc cần tư vấn, hỗ trợ về vấn đề pháp lý có thể liên hệ trực tiếp với văn phòng chúng tôi